Trao đổi học thuật

CAPACITY BUILDING OF INTERNAL AND EXTERNAL AUDITORS IN THE COMPLEX ADAPTIVE SYSTEM OF HIGHER EDUCATION IN VIETNAM

Higher Education (HEd) all over the world has many challenges like the growing demand and the increasing competition worldwide. Blended and online education is booming, especially in these Corona-times. These developments put quality under pressure. Maintaining quality in Higher Education Institutes is a challenge. The solution that is chosen in most countries is accreditation. However, the development and implementation of a Quality Assurance system again is not easy. One of the roadblocks is resistance from academics.

ENGLISH CULTURAL WORDS ACQUISITION AND STUDENTS’ COMPREHENSION READING COMPETENCY

For a language learner, comprehension reading competence determines whether he possesses adequate knowledge and vocabulary in English. Gradually acquiring new vocabulary including cultural words considerably contributes to enhancement in reading skill. Kelsey Boyer (2017) asserted that, the more words that students know and understand through vocabulary instruction, the more likely they are to comprehend what they have read. Students at HNUE encounter certain difficulties while learning new cultural words from coursebooks in order to raise scores of reading tasks.

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ

Tài chính là một nguồn lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục đại học (GDĐH). Tự chủ tạo ra nhiều cơ hội để các trường đại học có thể huy động các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả hơn. Tự chủ tài chính hạn chế sự phụ thuộc của các cơ sở GDĐH vào nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời cho phép các trường có thể khai thác các nguồn thu khác từ các hoạt động đào tạo; nghiên cứu; cung cấp dịch vụ và các nguồn tài trợ khác. Khi nguồn thu tăng lên, các trường đại học sẽ có nguồn lực tài chính đầu tư cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực... từ đó nâng cao chất lượng GDĐH. Tuy nhiên, để hoạt động của trường đại học có hiệu quả, chất lượng đào tạo cao thì tất yếu bất kỳ một trường đại học nào cũng phải cần nguồn tài chính để hoạt động và thực hiện các mục tiêu phát triển của nhà trường. Trên cơ sở tổng quan lý thuyết về rủi ro tài chính và đánh giá thực trạng cơ chế tài chính của đại học công lập Việt Nam, bài viết này trình bày những vấn đề về rủi ro tài chính trong các trường đại học công lập trong bối cảnh tự chủ và đưa ra các kiến nghị hoàn thiện quản trị tài chính đại học công lập tại Việt Nam.

DEVELOPING SCALE SCORES FOR COMPETENCE-BASED GRADUATE ADMISSIONS TESTS OF Vietnam NATIONAL UNIVERSITY, HANOI

Most exams in Vietnam, test results are usually calculated in raw scores. Raw scores are scores without any adjustments or conversions, which is simply the total item scores of the test. For example, if a candidate answers 20 correctly out of 30 items of the test, each with one correct answer, the candidate’s raw score is 20. However, the raw score does not always give a complete and accurate picture of the candidate’s ability, as they do not take into account factors such as the difficulty of the question or the correlation between one candidate/test taker’s competency and other test takers. When raw scores for each item are the same, candidate A and B who answered the same number of questions correctly will obtain the same raw score while the difficulty of the questions answered by A and B can be different. Obviously, candidates who answer 20 difficult questions correctly are likely to have a higher ability compared to candidates who have the correct answers to 20 easy items. Accordingly, the use of raw scores can cause potential bias in the measurement, affecting the fairness and accuracy of the entrance exams. To solve this problem, it is necessary to use a new type of score, which is the scale score.

CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ĐÁNH GIÁ NGOÀI THEO BỘ TIÊU CHUẨN AUN-QA: KINH NGHIỆM TỪ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Chất lượng giáo dục và đào tạo luôn được các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Đối với nước ta, điều này đã được thể hiện ở các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước. Cụ thể gần đây nhất là Nghị quyết 29 của Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI (2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong các giải pháp đưa ra, có riêng giải pháp về đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo để cải tiến chất lượng “Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo”

A PRELIMINARY STUDY ON STUDENT - LECTURER INTERACTION IN ONLINE LEARNING MODE TO ENHANCE LEARNING EXPERIENCE

Interaction is a valuable component in education and its role receives much interest among educators and scholars. In 1998, Anderson and Garrison proposed three types of interaction involving students in distant education when teachers and students could not have face –to-face interaction, they are student – student; student – teacher; student – content (Anderson & Garrison, 1998). Anderson (2003) further confirmed that student – teacher interaction had the highest perceived value amongst students and the interaction could happen via emails, conferencing discussions in distance learning.

ASSESSMENT OF THE CURRENT IMPLEMENTATION OF SOCIAL JUSTICE IN GENERAL EDUCATION IN SEVERAL NORTHERN MOUNTAINOUS VIETNAMESE PROVINCES

Implementation of social justice in education in the Northern mountainous provinces in Vietnam plays an important role in improving people’s knowledge, training human resources and fostering talents for sustainable socio - economic development. In the past years, under the leadership of the Party and the State, the issue of social justice in general education in several northern mountainous provinces has attained initial basic achievement; but there are still tremendous limitations that need to be overcome. During the implementation of social justice in general education in some country’s northern mountainous provinces, the achievements need to be promoted, the limitations need to be gradually overcome, and the right solutions need to be proposed for the development of education, fulfilling the people’s demands for learning and a sustainable socio – economic development in order to serve the cause of industrialization and modernization of the country. Thereby, the author proposes a number of solutions so as to contribute to the better implementation of social justice in general education for the Northern Upland provinces to serve the education development in particular and regional socio – economic development in general.

THE KEY FACTORS FOR ENSURING AUTONOMY AND ACCOUNTABILITY OF HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS IN Vietnam

Autonomy and self-responsibility are fundamental attributes of Universities in the current period of market economic development. University autonomy is a fundamental element in university governance, which creates flexibility, dynamism of higher education institutions in the knowledge creation process and contributes to social development. At the same time, university autonomy also increases the competitiveness of higher education institutions.

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, các trường đại học cũng chịu sự tác động của các quy luật trong cơ chế thị trường, đặc biệt là quy luật cung cầu, quy luật giá trị... Trường đại học phải đáp ứng nhu cầu nhân lực cho mọi thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân và đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Để thực hiện mục tiêu đó trường đại học phải thực sự có quyền tự chủ trong công tác đào tạo. Chủ trương giao tự chủ cho các trường cũng là một giải pháp quy hoạch một cách tự nhiên. Trong đó, mỗi trường phải chủ động nghiên cứu thị trường vì mỗi trường có phân khúc riêng, từ đó, có những điều chỉnh về nội dung, giáo trình, ngành nghề đào tạo cho phù hợp. Để thu hút người học và khẳng định vị thế của nhà trường với xã hội, mỗi trường cần xây dựng và phát triển thương hiệu riêng, quản trị được thương hiệu và tạo được dấu ấn riêng cho trường.

XÂY DỰNG KHUNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DELPHI

Năng lực chuyên môn của người giáo viên mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng hỗ trợ sự hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ từ 0 – 6 tuổi. Trẻ nhỏ ở Việt Nam, đặc biệt là các thành phố lớn, đến trường mầm non được chăm sóc giáo dục ở trường kéo dài 8 - 10 tiếng/ngày và 5 - 6 ngày/tuần. Đó là cường độ và trường độ thời gian tiếp xúc rất lớn giữa trẻ với môi trường ngôn ngữ trong lớp học. Không chỉ tương tác với môi trường lớp học, trẻ còn tương tác với cô giáo trong suốt thời gian ở trường mầm non. Từng hành vi tương tác của giáo viên, những chiến lược ngôn ngữ mà giáo viên mầm non sử dụng và các yếu tố thuộc chất lượng chung của lớp học mầm non do giáo viên xây dựng nên đều có ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.

NĂNG LỰC THỰC HIỆN TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Thực hiện chủ trương của Đảng, nghị quyết của Chính phủ, nhiều cơ sở giáo dục đại học đã và đang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình. Trong quá trình triển khai đã dần bộc lộ những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến kết quả thực hiện, không chỉ đơn thuần nằm ở chính sách hay hành lang pháp lí mang tính duy lý, thông qua các văn bản, các quyết định hành chính của các cấp quản lý, mà phần nhiều nằm ở ngay khả năng, năng lực, hay các điều kiện chủ quan, khách quan cho thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với trách nhiệm giải trình của chính các cơ sở giáo dục đại học đó. Bởi vậy, khi nghiên cứu đánh giá năng lực thực hiện tự chủ, trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục đại học cần hướng đến xem xét khả năng hiện có về đội ngũ cán bộ giảng viên, hệ thống cơ sở vật chất và khả năng tài chính đáp ứng như thế nào và ở mức độ nào đối với yêu cầu của việc thực hiện tự chủ về tổ chức, nhân sự, tự chủ về học thuật và tài chính, cũng như đối với thực hiện những cam kết của cơ sở giáo dục về chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng trước các cơ quan quản lý và trước xã hội.

PRE-SERVICE TEFL STUDENTS’ AWARENESS AND ALIGNMENT OF STANDARDS INTO TEACHING AND ASSESSMENT

The research was carried out in Vietnam where the Common European Framework of Reference for Languages (CEFR) and achievement requirements stated in Dispatch 5333 have been set as two of the official standards in the language education sector. Despite the significance of two mentioned sets of standards, there has been a serious lack of studies about these sets, especially about the awareness and alignments of pre-service teachers, who will play an important role in the adoption of standards in the future.

Ngày 27/10 sẽ diễn ra “Diễn đàn Hà Nội về Khoa học Giáo dục và Sư phạm lần thứ 3 năm 2023"

Ngày 27/10/2023, Trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN tổ chức Diễn đàn Hà Nội về Khoa học sư phạm và Giáo dục năm 2023. Đây là sự kiện được tổ chức thường niên với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, nhà quản lí, các chuyên gia trong và ngoài nước. Diễn đàn được tổ chức trong không gian chia sẻ mở nhằm tạo ra một môi trường học thuật để thảo luận, nghiên cứu, tham vấn các chính sách về cách tiếp cận và thích nghi mới trong giáo dục và sư phạm, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo, trong đó có những đổi mới mạnh mẽ của giáo dục đại học.